Bluetine 20mg

340,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá tốt nhất

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (trọng lượng <2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-05-23 16:38:02

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-22594-20
Hoạt chất:
Xuất xứ:
Bồ Đào Nha
Đóng gói:
Hộp 6 vỉ x 10 viên
Hạn dùng:
36 tháng
Dạng bào chế:
Viên nén bao phim

Video

Bluetine 20mg là thuốc gì?

  • Bluetine 20mg là thuốc được sản xuất từ thành phần chính là paroxetine với hàm lượng 20mg được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến thần kinh như là bệnh trầm cảm, rối loạn hoảng sợ hoặc là rối loạn nơi đông người. Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng để điều trị gói loạn lo âu sau chấn thương và rối loạn lo âu tổng quát. Trước khi điều trị bằng bất cứ thuốc nào nên ngưng sử dụng paroxetin ít nhất một tuần trước khi bắt đầu điều trị. Thuốc Bluetine 20mg được sử dụng với liều dùng khuyến cáo là một lần mỗi ngày và được khuyến khích uống vào bữa sáng ngay sau khi ăn để thuốc đạt được hiệu quả tối ưu.

Thông tin cơ bản

  • Xuất xứ: Bồ Đào Nha
  • Nhà sản xuất: BLUEPHARMA
  • Số đăng ký: VN-22594-20
  • Nhóm thuốc: Thần kinh

Thành phần

  • Paroxetine 20mg

Paroxetine là một loại thuốc thuộc nhóm chất ức chế tái hấp thụ serotonin (SSRI), được sử dụng chủ yếu để điều trị rối loạn trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn lo âu phổ biến, rối loạn lo âu xã hội và rối loạn lo âu biểu hiện ở người lớn. Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị một số rối loạn lo âu ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Dạng bào chế

  • Viên nén bao phim

Công dụng của Bluetine 20mg

Công dụng:

  • Thuốc Bluetine chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
    • Giai đoạn trầm cảm nặng.
    • Rối loạn hoảng sợ.
    • Rối loạn sợ nơi đông người.
    • Rối loạn lo âu xã hội.
    • Rối loạn lo âu tổng quát.
    • Rối loạn stress sau chấn thương.

Đối tượng sử dụng:

  • Người trưởng thành và trẻ em mắc bệnh kể trên nhận được chỉ định của bác sĩ.

Không dùng Bluetine 20mg những đối tượng nào?

  • Thuốc Bluetine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
    • Mẫn cảm với paroxetin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
    • Chống chỉ định phối hợp paroxetin với các thuốc ức chế monoamineoxidase (MAOI). Ngoại lệ, linezolid (kháng sinh, cũng là MAOI không chọn lọc thuận nghịch) có thể dùng phối hợp với paroxetin nếu có phương tiện theo dõi chặt chẽ hội chứng serotonin và kiểm soát huyết áp).
    • Có thể bắt đầu điều trị bằng paroxetin: 2 tuần sau khi ngưng sử dụng thuốc MAOI không thuận nghịch, hoặc ít nhất 24 giờ sau khi ngưng dùng MAOI thuận nghịch (ví dụ moclobemid, linezolid, methylthioninium clorid (methylen blue; một chất dùng trong tiền phẫu, là MAOI thuận nghịch không chọn lọc)).
    • Nên ngưng dùng paroxetin ít nhất 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng bất cứ thuốc MAOI nào.
    • Không nên phối hợp paroxetin với thioridazin, vì paroxetin ức chế enzym gan CYP450 2D6, làm tăng nồng độ huyết tương của thioridazin. Dùng riêng thioridazin có thể kéo dài đoạn QTc kết hợp loạn nhịp thất nặng như xoắn đỉnh tim, và đột tử.
    • Không nên dùng paroxetin phối hợp với pimozid.

Hướng dẫn sử dụng

  • Cách dùng
    • Nên Bluetine 1 lần/ngày, uống vào buổi sáng sau khi ăn.
  • Liều dùng
    • Giai đoạn trầm cảm nặng
      • Liều dùng khuyến nghị là 20 mg mỗi ngày. Nhìn chung, bệnh nhân bắt đầu có sự cải thiện sau 1 tuần dùng thuốc, nhưng tác dụng có thể sẽ rõ từ tuần điều trị thứ hai.
      • Cũng như tất cả các thuốc chống trầm cảm khác, cần xem xét lại liều dùng trong vòng 3 - 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị, và có thể cần điều chỉnh liều dùng theo đáp ứng lâm sàng. Ở vài bệnh nhân không đáp ứng tốt ở liều 20 mg, có thể chỉnh liều lên dần đến mức 50 mg/ngày, mỗi lần tăng liều thêm 10 mg theo đáp ứng của bệnh nhân.
      • Bệnh nhân bị trầm cảm nên được điều trị đủ thời gian, tối thiểu 6 tháng để đảm bảo các triệu chứng bệnh hết hoàn toàn.
    • Rối loạn hoảng sợ
      • Liều dùng khuyến nghị là 40 mg mỗi ngày. Bệnh nhân nên bắt đầu với liều 20 mg/ngày, tăng liều lên dần, mỗi lần 10 mg cho đến lúc đạt được liều dùng khuyến nghị. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh liều lên dần đến tối đa 60 mg/ngày.
      • Bệnh nhân bị rối loạn cưỡng bức ẩm ảnh nên được điều trị đủ thời gian, có thể là nhiều tháng hoặc lâu hơn, để đảm bảo các triệu chứng bệnh hết hoàn toàn.
    • Rối loạn sợ nơi đông người
      • Liều dùng khuyến nghị là 40 mg mỗi ngày. Bệnh nhân nên bắt đầu với liều 10 mg/ngày, tăng liều lên dần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, mỗi lần 10 mg cho đến lúc đạt được liều dùng khuyến nghị. Nên bắt đầu dùng liều thấp để giảm thiểu triệu chứng lo âu, thường xảy ra khi bắt đầu điều trị bệnh này. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh liều lên dần đến tối đa 60 mg/ngày.
      • Bệnh nhân bị rối loạn lo âu nên được điều trị đủ thời gian, có thể là nhiều tháng hoặc lâu hơn, để đảm bảo các triệu chứng bệnh hết hoàn toàn.
    • Rối loạn lo âu xã hội
      • Liều dùng khuyến nghị là 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh tăng liều lên dần, mỗi lần tăng 10 mg, đến tối đa 50 mg/ngày. Khi dùng thuốc lâu dài, nên đánh giá định kỳ.
    • Rối loạn lo âu tổng quát
      • Liều dùng khuyến nghị là 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh tăng liều lên dần, mỗi lần tăng 10 mg, đến tối đa 50 mg/ngày. Khi dùng thuốc lâu dài, nên đánh giá định kỳ. Rối loạn stress sau chấn thương.
      • Liều dùng khuyến nghị là 20 mai mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liều khuyến nghị, bệnh nhân vẫn chưa có đáp ứng đầy đủ, có thể điều chỉnh tăng liều lên dần, mỗi lần tăng 10 mỹ, đến tối đa 50 mg/ngày. Khi dùng thuốc lâu dài, nên đánh giá định kỳ.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Bluetine 20mg

  • Bệnh nhi
    • Không nên dùng paroxetin để điều trị cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi. Các hành vi liên quan đến tự tử (cố gắng tự tử, ý nghĩ tự tử), và sự thù nghịch (hung hãn, thái độ chống đối và giận dữ) thường được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so sánh với giả dược. Nếu theo nhu cầu lâm sàng, cần thiết phải dùng thuốc này để điều trị, cần theo dõi cẩn thận sự xuất hiện triệu chứng tự tử. Hơn nữa, vẫn còn thiếu số liệu an toàn dài hạn ở trẻ em liễn quan đến sự phát triển, trưởng thành, ý thức và hành vi.
  • Chất ức chế monoamin oxidase (MAOI)
    • Nên thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng paroxetin sau khi đã ngưng dùng MAOI không thuận nghịch 2 tuần, và 24 giờ đối với MAOI thuận nghịch. Liều dùng paroxetin nên được tăng dần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
  • Tư tử/ Ý muốn tự tử hoặc biểu hiện lâm sàng xấu hơn
    • Trầm cảm kết hợp gia tăng nguy cơ có ý muốn tự tử, tự hại bản thân và tự tử (các sự kiện liên hệ đến tự tử). Nguy cơ này kéo dài cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể. Sự cải thiện có thể chưa xảy ra trong vài tuần mới bắt đầu điều trị, cũng có thể lâu hơn, nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi tình hình được cải thiện. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy tự tử có thể gia tăng ở giai đoạn bắt đầu bình phục.
    • Các bệnh tâm thần khác được chỉ định dùng paroxetin cũng có nguy cơ gia tăng các sự kiện liên hệ đến tự tử. Hơn nữa, các bệnh này có thể xảy ra đồng thời với giai đoạn rối loạn trầm cảm chính. Vị thế khi điều trị bệnh nhân ở giai đoạn rối loạn trầm cảm chính, cần theo dõi xem bệnh nhân có bị các rối loạn tâm thần khác không.
    • Bệnh nhân có tiền sử về các sự kiện liên hệ đến tự tử, hoặc những bệnh nhân có ý tự tử trước khi điều trị sẽ có nguy cơ tự tử cao hơn, vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ trong thời gian điều trị. Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu lâm sàng các thuốc chống trầm cảm có kiểm soát bằng giả dược cho thấy sự gia tăng hành vi tự tử ở nhóm dùng thuốc chống trầm cảm so với nhóm dùng giả dược ở bệnh nhân dưới 25 tuổi.
    • Kiểm soát bệnh nhân chặt chẽ, nhất là các bệnh nhân có nguy cơ cao, trong thời gian điều trị đặc biệt ở giai đoạn đầu và khi thay đổi liều dùng. Nên cảnh báo bệnh nhân (và người săn sóc bệnh nhân) về sự cần thiết kiểm soát các biểu hiện lâm sàng xấu đi, hành vi tự tử hoặc ý định tự tử, hoặc các biến đổi bất thường về tính cách, và nên tìm lời khuyên của thầy thuốc ngay khi có các triệu chứng này.
  • Chứng nằm ngồi không yên
    • Sử dụng paroxetin có liên quan đến chứng nằm ngồi không yên, biểu hiện bằng cảm giác không nghỉ ngơi và sự kích động tâm thần vận động như là không thể ngồi yên hoặc đứng yên. Điều này thường xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Đối với bệnh nhân có các triệu chứng này, tăng liều dùng có thể có hại. Hệ tự động bất ổn/ Hội chứng tâm thần phân liệt ác tính Một số hiếm trường hợp bị hệ tự động bất ổn và hội chứng tâm thần phân liệt ác tính khi điều trị bằng paroxetin, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc serotonergic hoặc tâm thần phân liệt khác. Do các triệu chứng này có thể nguy hiểm đến tính mạng, nên phải ngưng dùng paroxetin và điều trị hỗ trợ khi xảy ra các triệu chứng này (đặc điểm là các chuỗi triệu chứng như sốt, co giật, rung cơ, hệ tự động bất ổn, dao động các dấu hiệu của sự sống, thay đổi trạng thái thần kinh bao gồm mơ hồ, kích thích, kích động dẫn đến hôn mê và mê sảng). Không nên dùng phối hợp paroxetin với các tiền chất serotonin (như là L-tryptophan, oxitriptan) do nguy cơ gây hội chứng serotonin.
  • Hưng cảm
    • Cũng như tất cả các thuốc chống trầm cảm khác, nên dùng paroxetinthận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hưng cảm. Nên ngưng dùng paroxetin nếu bệnh nhân bước vào pha hưng cảm.
  • Suy gan/thận
    • Khuyến cáo thận trọng ở các bệnh nhân suy thận nặng hoặc bệnh nhân suy gan.
  • Đái tháo đường
    • Điều trị bằng thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin có thể làm thay đổi việc kiểm soát đường huyết. Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng insulin và/hoặc các thuốc chống đái tháo đường dạng uống. Hơn nữa, đã có các nghiên cứu về tình trạng tăng đường huyết khi dùng đồng thời paroxetin và pravastatin.
  • Đông kinh
    • Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, nên thận trọng khi dùng paroxetin cho bệnh nhân động kinh.
  • Co giật
    • Ở các bệnh nhân điều trị bằng paroxetin, tỷ lệ co giật là 0,1%. Nên ngưng dùng thuốc khi bệnh nhân bị co giật.
  • Glôcôm
    • Cũng như các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin khác, paroxetin có thể gây giãn đồng tử, nên cẩn thận khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân bị glỗcôm góc khép hay có tiền sử bị glôcôm.
  • Bệnh tim
    • Nên thận trọng theo dõi các bệnh nhân tim.
  • Hạ natri huyết
    • Có báo cáo về tình trạng hạ natri huyết nhưng hiếm gặp, biểu hiện rõ ở người cao tuổi. Nên thận trọng khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân có nguy cơ bị hạ natri huyết, ví dụ đang dùng các loại thuốc khác và bị xơ gan. Tình trạng hạ natri huyết thường sẽ hết khi ngưng dùng paroxetin.
  • Xuất huyết
    • Đã có các báo cáo về tình trạng xuất huyết bất thường dưới dạ như là vết tụ máu hoặc ban xuất huyết khí dùng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin. Cũng có báo cáo về các biểu hiện xuất huyết khác như là xuất huyết đường tiêu hóa. Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ cao hơn.
    • Nên thận trọng ở các bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin với thuốc chống đông máu dạng uống, là các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, hoặc dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (ví dụ, các thuốc tâm thần như clozapin, phenothiazin, hầu hết các thuốc chống trầm cảm ba vòng, acid acetylsalicylic, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc ức chế COX-2), cũng như các bệnh nhân có tiền sử xuất huyết.
  • Tương tác với tamoxifen
    • Paroxetin, là chất ức chế mạnh CYP2D6, có thể làm giảm nồng độ endoxifen, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính quan trọng nhất của tamoxifen. Vì vậy, nếu có thể nên tránh dùng paroxetintrong quá trình điều trị tamoxifen.
    • Các triệu chứng cai thuốc có thể xuất hiện khi ngưng điều trị bằng paroxetin.

Tác dụng phụ

  • Một số tác dụng không mong muốn liệt kê sau đấy có thể giảm về cường độ và tần suất xuất hiện khi tiếp tục điều trị, và thường không cần phải chấm dứt điều trị. Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo cơ quan và tần suất xuất hiện. Tần suất xuất hiện được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến<1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến<1/100), hiếm (2 1/10.000 đến<1/1000), rất hiếm (<1/10.000), không rõ tỷ lệ (không đánh giá được từ các số liệu sẵn có)
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết
    • Ít gặp: Xuất huyết bất thường, thường ở da và niêm mạc (chủ yếu là vết bầm).
    • Rất hiếm: Thiếu tiểu cầu.
  • Rối loạn hệ miễn dịch
    • Rất hiếm: Phản ứng dị ứng nặng, có thể tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạch).
  • Rối loạn nội tiết
    • Rất hiếm: Hội chứng tiết không đủ hormon kháng lợi niệu.
  • Chuyển hóa và rối loạn dinh dưỡng
    • Thường gặp: Ăn không ngon miệng, tăng mức cholesterol.
    • Hiếm: Giảm natri huyết.
  • Giảm natri huyết thường thấy rõ ở bệnh nhân cao tuổi, và thường do hội chứng tiết không đủ hormon kháng lợi niệu.
    • Ít gặp: Thay đổi kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
  • Rối loạn tâm thần
    • Thường gặp: Ngủ gà, mất ngủ, kích động, giấc mơ bất thường (kể cả ác mộng),
    • Ít gặp: Mơ hồ, ảo giác.
    • Hiếm: Phản ứng hưng cảm, lo lắng, mất nhân cách, nằm ngồi không yên.
    • Không rõ tỷ lệ: Có ý định tự tử và hành vi tự tử. Các trường hợp này đã được báo cáo khi mới bắt đầu điều trị và sau khi ngưng điều trị.
    • Các triệu chứng này có thể do bệnh tiềm ẩn.
  • Rối loạn hệ thần kinh
    • Thường gặp: Giảm sự tập trung, chóng mặt, run, nhức đầu
    • Ít gặp: Triệu chứng rối loạn ngoại tháp.
    • Hiếm: Co giật, hội chứng chân không để yên
    • Rất hiếm: Hội chứng serotonin (các triệu chứng gồm có kích động, mơ hồ, chảy mồ hôi, ảo giác, tăng phản xạ, giật rung cơ, rét run, nhịp tim nhanh và run).
  • Rối loạn ngoại tháp bao gồm loạn trương lực cơ miệng - mặt đã được báo cáo ở các bệnh nhân có rối loạn chuyển động tiềm ẩn, hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc tâm thần phân liệt.
  • Rối loạn mắt
    • Thường gặp: Nhìn mờ.
    • Ít gặp: Giãn đồng tử
    • Rất hiếm: Glôcôm cấp.
  • Rối loạn tai và mê đạo
    • Không rõ tỷ lệ: Ù tai.
  • Rối loạn tim
    • Ít gặp: Nhịp nhanh xoang.
    • Hiếm: Chậm nhịp tim.
  • Rối loạn mạch máu
    • Ít gặp: Huyết áp tăng nhẹ hoặc giảm nhẹ, hạ huyết áp tư thế.
    • Tình trạng tăng hoặc giảm huyết áp thoáng qua khi dùng paroxetin thường được báo cáo ở các bệnh nhân có bệnh cao huyết áp hoặc lo lắng.
  • Rối loạn hô hấp, ngực, trung thất
    • Thường gặp: Ngáp.
  • Rối loạn đường tiêu hóa
    • Rất thường gặp: Buồn nôn.
    • Thường gặp: Táo bón, tiêu chảy, ói mửa, khô miệng. Hiếm gặp: xuất huyết đường tiêu hóa.
  • Rối loạn gan mật
    • Hiếm gặp: Tăng enzym gan.
    • Rất hiếm: Có vấn đề về gan (như là viêm gan, đôi khi kết hợp với vàng da và/hoặc suy gan). Nên cân nhắc ngưng dùng paroxetin nếu kết quả xét nghiệm enzym gan tăng dài hạn.
  • Các rối loạn da và mô dưới da
    • Thường gặp: Ra mồ hôi.
    • Ít gặp: Nổi mẩn đỏ trên da, ngứa.
    • Hiếm gặp: Phản ứng nặng trên da (bao gồm ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da có độc), nổi mày đay, phản ứng mẫn cảm với ánh sáng.
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết
    • Hiếm: Đau khớp, đau cơ.
    • Các nghiên cứu dịch tễ học, tiến hành ở các bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên, cho thấy tăng nguy cơ nứt xương ở bệnh nhân uống thuốc chống trầm cảm – ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và thuốc chống trầm cảm ba vòng.
  • Rối loạn thân và tiết niệu
    • Ít gặp: Bí tiểu, không nhịn tiểu được.
  • Rối loạn hệ sinh sản và vú
    • Rất thường gặp: Rối loạn chức năng tình dục.
    • Hiếm: Tăng prolactin huyết tăng tiết sữa.
    • Rất hiếm: Cương đau dương vật.
  • Các rối loạn tổng quát và tại vị trí dùng thuốc
    • Thường gặp: Mệt mỏi, tăng cân.
    • Rất hiếm: Phù ngoại vi.
  • Các triệu chứng cai thuốc khi ngưng dùng paroxetin
    • Thường gặp: Chóng mặt, rối loạn cảm giác, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, nhức đầu.
    • Ít gặp: Kích động, buồn nôn, run, mơ hồ, ra mồ hôi, tâm tính không ổn định, rối loạn thị giác, tiêu chảy, kích thích.

Tương tác thuốc

  • Các thuốc serotonergic khác
  • Cũng như các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin khác, dùng đồng thời với các thuốc serotonergic sẽ làm tăng tác dụng trên 5-HT.
  • Khuyến cáo nên thận trọng và theo dõi chặt chẽ khi dùng paroxetin đồng thời với các thuốc serotonergic (như L-tryptophan, triptan, tramadol, linezolid, methylthioninium clorid (xanh methylen), các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, lithi, pethidin và các chế phẩm chứa St. John’s Wort– Hypericum perforatum). Chống chỉ định dùng paroxetin đồng thời với MAOI do nguy cơ bị hội chứng serotonin.
  • Pravastatin
  • Trọng các nghiên cứu, tương tác giữa paroxetin và pravastatin có thể làm tăng mức độ đường huyết. Bệnh nhân đái tháo đường dùng cả paroxetin và pravastatin có thề cần phải điều chỉnh liều dùng của các thuốc chống đái tháo đường dạng uống và/hoặc insulin.
  • Pimozid
  • Nồng độ pimozid tăng trung bình 2,5 lần trong một nghiên cứu dùng liều thấp pimozid (2 mg) kết hợp với 60 mg paroxetin. Điều này có thể giải thích bằng tính chất ức chế CYP2D6 củaparoxetin. Do pimozid có chỉ định điều trị hẹp và có thể kéo dài đoạn QT, chống chỉ định dùng đồng thời pimozid và paroxetin.
  • Các enzym chuyển hóa thuốc
  • Chuyển hóa và dược động học của paroxetin có thể bị tác động bởi sự cảm ứng hay ức chế các enzym chuyển hóa thuốc.
  • Khi dùng paroxetin đồng thời với chất ức chế enzym chuyển hóa thuốc, nên cân nhắc dùng paroxetin ở mức liều thấp.
  • Không cần điều chỉnh liều dùng khởi đầu của paroxetin khi kết hợp với các thuốc cảm ứng enzym chuyển hóa (ví dụ carbamazepin, rifampicin, phenobarbital, phenytoin) hoặc kết hợp với fosampre- naviriritonavir. Nên điều chỉnh liều dùng paroxetin theo sự dung nạp và hiệu quả lâm sàng (khi bắt đầu và khi kết thúc dùng thuốc cảm ứng enzym chuyển hóa).
  • Fosamprenavir/ritonavir
  • Dùng fosamprenavir/ritonavir 700/100 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với paroxetin 20 mg/ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh trong 10 ngày: nồng độ huyết tương của paroxetin giảm đáng kể, khoảng 55%. Nồng độ huyết tương của fosamprenavir/ritonavir khi dùng kết hợp với paroxetin cũng tương tự với các giá trị tham khảo từ những nghiên cứu khác, điều này cho thấy paroxetin không có ảnh hưởng đáng kể đến sự chuyển hóa fosamprenavir/ritonavir. Không có số liệu về tác dụng của paroxetin và fosamprenavir/ri- tonavir khi dùng kết hợp kéo dài trên 10 ngày.
  • Procyclidin
  • Dùng paroxetin mỗi ngày làm tăng đáng kể nồng độ huyết tương của procyclidin. Nếu thấy tác dụng kháng cholinergic, nên giảm liều dùng procyclidin.
  • Thuốc chống co giật
  • Carbamazepin, phenytoin, natri valproate: Dùng đồng thời với paroxetin không ảnh hưởng đến dược lực học/ dược động học ở các bệnh nhân động kinh.
  • Khả năng ức chế CYP2D6 của paroxetin
  • Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, bao gồm các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, paroxetin ức chế enzym P450 CYP2D6. Sự ức chế CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các thuốc chuyển hóa qua enzym này khi dũng kết hợp với paroxetin. Các thuốc này gồm có thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ clomipramin, nortriptylin và desipramin), các thuốc an thần nhóm phenothiazin (ví dụ perphenazin và thioridazin), risperidon, atomoxetin, một số thuốc chống loạn nhịp tim loại 1c (vi dụ propafenon và flecainid) và metoprolol. Khuyến cáo không kết hợp paroxetin với metoprolol cho trường hợp suy tim, vì metoprolol có chỉ định rất hẹp cho bệnh này.
  • Tương tác dược động học giữa các chất ức chế CYP2D6 và tamoxifen đã được báo cáo trong y văn: giảm 65-75% nồng độ huyết tương của endoxifen, một trong những chất chuyển hóa hoạt tính của tamoxifen. Hiệu quả của tamoxifen cũng bị giảm xuống trong vài nghiên cứu khác khi dùng kết hợp với các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin. Do không thể loại trừ việc giảm tác dụng của tamoxifen, nếu có thể nên tránh kết hợp với các chất ức chế mạnh trên CYP2D6 (bao gồm paroxetin).
  • Rươu
  • Cũng như các thuốc hướng tâm thần khác, nên khuyên bệnh nhân tránh uống rượu khi dùng paroxetin.
  • Thuốc chống động máu dạng uống
  • Có thể xảy ra tương tác dược lực học giữa paroxetin và thuốc chống đông máu dạng uống. Dùng paroxetin cùng lúc với thuốc chống đông máu dạng uống có thể làm tăng hoạt tính chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết. Do đó, nên thận trọng khi dùng paroxetin cho các bệnh nhân điều trị bằng thuốc chống đông máu dạng uống.
  • Thuan hana viêm không steroid (NSAIDs), acid acetylcylic và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác.
  • Có thể xảy ra tương tác dược lực học giữa paroxetin và thuốc chống viêm không steroid, acid acetylsalicylic. Dùng paroxetin và NSAIDs/ acid acetylsalicylic có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. Nên thận trọng ở các bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin với thuốc chống đông máu dạng uống, là các thuốc có ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, hoặc dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (ví dụ, các thuốc tâm thần như clozapin, phenothiazin, hầu hết các thuốc chống trầm cảm ba vòng, acid acetylsalicylic, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc ức chế COX-2), cũng như các bệnh nhân có tiền sử xuất huyết.
  • Thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh: Paroxetin có thể làm giảm hoạt tính cholinesterase trong huyết tương, kéo dài tác dụng của mivacurium, suxamethonium.

Cảnh báo khi sử dụng ở các đối tượng đặc biệt

  • Phụ nữ mang thai: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
  • Lái xe: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
  • Trẻ em: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Cách bảo quản

  • Giữ thuốc Bluetine 20mg được đóng kín và để ở nơi không tiếp xúc với không khí.
  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em.

Sản phẩm tương tự

Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index

Để biết thêm về giá của thuốc Bluetine 20mg vui lòng liên hệ qua website: Xuongkhoptap.com hoặc liên hệ qua hotline: 0971899466 hoặc nhắn tin qua Zalo: 0901796388.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Những thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên y tế. Vì vậy, hãy trao đổi với bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, không kê đơn, vitamin... mà bạn đang sử dụng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ