Milepsy 200

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá tốt nhất

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (trọng lượng <2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-05-23 16:30:26

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-33912-19
Hoạt chất:
Xuất xứ:
Việt Nam
Hoạt chất:
VD-33912-19z
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn dùng:
36 tháng
Dạng bào chế:
Viên nén

Video

Milepsy 200 là thuốc gì?

  • Thuốc Milepsy 200 thuộc nhóm thuốc  chống động kinh, cơ chế tác dụng chống co giật được thừa nhận nhiều nhất của natri valproat là tăng hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh ức chế GABA (acid γ– amino butyric) bằng cách tác động lên sự tổng hợp hoặc chuyển hóa GABA. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén tròn, bao phim màu trắng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn. Milepsy 200 làm tăng tác dụng của những nhóm thuốc chống loạn thần, ức chế MAO, chống trầm cảm, an thần vì vậy cần thận trọng trong quá trình sử dụng.

Thông tin cơ bản

  • Xuất xứ: Việt Nam

  • Nhà sản xuất: Công ty TNHH Liên doanh HASAN - DERMAPHARM

  • Số đăng ký: VD-33912-19

  • Nhóm thuốc: Thuốc tân dược  

Thành phần

  • Natri valproat 200mg

Natri valproat, còn được biết đến với tên gọi tiếng Anh là sodium valproate, là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị các loại co giật và rối loạn tâm thần. Thuốc này thường được sử dụng để điều trị co giật đơn giản và phức tạp, cũng như các bệnh lý như rối loạn nội mất ý thức, cơn động kinh cơ thể, và các rối loạn tâm thần như rối loạn lưỡng cực.

Dạng bào chế

  • Viên nén bao phim tan trong ruột

Công dụng của Milepsy 200

Công dụng:

  • Thuốc Milepsy 200 được chỉ định điều trị động kinh toàn thể, cục bộ và các dạng động kinh khác.

Đối tượng sử dụng:

  • Người trưởng thành và trẻ em mắc bệnh kể trên nhận được chỉ định của bác sĩ.

Không dùng Milepsy 200 những đối tượng nào?

  • Quá mẫn với natri valproat hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Viêm gan cấp hoặc mãn tính.

  • Bệnh nhân hoặc gia đình có tiền sử viêm gan nặng, đặc biệt là viêm gan do thuốc.

  • Rối loạn chu trình chuyển hóa ure.

  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

  • Rối loạn ty thể do đột biến gen hạt nhân mã hóa enzym ty thể polymerase γ (POLG) như hội chứng Alpers-Huttenlocher hoặc trẻ dưới 2 tuổi nghi ngờ có rối loạn POLG.

Hướng dẫn sử dụng

  • Liều dùng

    • Liều Milepsy 200 được điều chỉnh tùy theo độ tuổi và cân nặng của bệnh nhân.

    • Người lớn: liều khởi đầu 600 mg/ ngày, chia làm 2 – 4 lần, sau đó cứ 3 ngày tăng 200 mg đến khi đạt được liều cắt cơn. Trung bình:1000 – 2000 mg/ ngày (20 – 30 mg/ kg/ ngày). Liều tối đa có thể dùng nếu bệnh chưa được kiểm soát: 2500 mg/ ngày.

    • Trẻ em ≥ 20 kg: liều khởi đầu 400 mg/ ngày, gia tăng khoảng cách liều đến khi kiểm soát được cơn. Liều trung bình: 20 – 30 mg/ kg/ ngày, có thể tăng đến 35 mg/ kg/ ngày.

    • Trẻ em < 20 kg: 20 mg/ kg/ ngày. Nếu không kiểm soát được bệnh, chỉ tăng liều ở những bệnh nhân có thể theo dõi được nồng độ acid valproic trong huyết tương. Ở liều 40 mg/ kg/ ngày cần theo dõi chặt chẽ các chỉ số lâm sàng và huyết học.

    • Điều trị ở người cao tuổi: có sự thay đổi về dược động học của thuốc. Nồng độ acid valproic tự do trong huyết tương tăng do sự gắn kết với protein giảm. Liều lượng được điều chỉnh tùy theo hiệu quả kiểm soát cơn và khả năng dung nạp thuốc của từng bệnh nhân.

    • Điều trị cho bệnh nhân rối loạn chức năng thận: nếu cần có thể giảm liều, tuy nhiên việc thay đổi liều dùng tùy thuộc vào biểu hiện trên lâm sàng vì nồng độ thuốc trong huyết tương có thể không tương quan với hiệu quả điều trị.

    • Điều trị cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan: không dùng đồng thời Milepsy 200 với dẫn chất của salicylat do cùng con đường chuyển hóa gây độc ở gan. Những người có rối loạn chức năng gan nặng có thể tử vong khi điều trị bằng acid valproic.

    • Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai

    • Milepsy 200 cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh. Chỉ nên sử dụng thuốc khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được. Cân bằng lợi ích – nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Tốt nhất, nên kê đơn Milepsy 200 dưới dạng đơn trị liệu và ở liều thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng giải phóng kéo dài để tránh nồng độ đỉnh trong huyết tương cao. Liều hằng ngày nên được chia thành ít nhất 2 liều đơn.

    • Dùng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác: khi điều trị bằng Milepsy 200 ở những bệnh nhân đã dùng các thuốc chống động kinh khác cần bắt đầu với liều thấp và tăng liều dần đến khi đạt được liều đích sau 2 tuần điều trị. Có thể tăng liều 5 – 10 mg/ kg/ ngày khi dùng phối hợp với các thuốc gây cảm ứng enzym gan như phenytoin, phenobarbital, carbamazepin. Nếu dùng đồng thời với barbiturat mà nhận thấy sự gia tăng tác động an thần cần giảm liều barbiturat.

  • Cách dùng

    • Dùng đường uống, nuốt nguyên viên, không nhai hay nghiền nát viên thuốc.

    • Nếu quên dùng thuốc, uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều dùng kế tiếp, hãy bỏ qua liều đó, không dùng liều gấp đôi.

    • Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Milepsy 200

  • Mặc dù không có chứng cứ cụ thể về sự tái phát đột ngột khi dừng điều trị bằng valproat nhưng việc ngưng thuốc phải thực hiện từ từ và dưới sự giám sát của bác sĩ.

  • Rối loạn chức năng gan

    • Thuốc gây tổn thương gan nghiêm trọng, một số trường hợp dẫn đến tử vong (rất hiếm), những trường hợp có nguy cơ cao: bệnh nhân điều trị phối hợp nhiều thuốc chống động kinh; trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 3 tuổi; trẻ em có rối loạn động kinh nặng; người mắc hội chứng não hữu cơ; rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hoặc chậm phát triển trí tuệ. Sau 3 tuổi, mức độ tổn thương gan giảm đáng kể và giảm theo độ tuổi.

    • Ở trẻ em dưới 3 tuổi chỉ nên dùng valproat đơn trị liệu khi đã đánh giá lợi ích điều trị so với nguy cơ tổn thương gan. Trước khi dùng thuốc cần tiến hành các xét nghiệm: công thức máu, thời gian đông máu, thời gian thromboplastin, hoạt tính amylase huyết thanh, AST, ALT, bilirubin, glucose protein.

    • Ở trẻ dưới 16 tuổi, tránh dùng đồng thời với salicylat (hội chứng Reye).

    • Trong hầu hết các trường hợp, tổn thương gan như vậy xảy ra trong 6 tháng đầu điều trị, thời gian nguy cơ tối đa là 2 – 12 tuần.

    • Những dấu hiệu nhận biết tổn thương gan trước khi xuất hiện vàng da: suy nhược, chán ăn, trạng thái hôn mê, phù nề, nôn ói nhiều lần, đau thượng vị hoặc tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách. Khi các dấu hiệu này xảy ra cần thực hiện kiểm tra lâm sàng và đánh giá lại chức năng gan.

    • Chức năng gan phải đo trước khi điều trị và được theo dõi định kì 6 tháng, đặc biệt ở người có nguy cơ cao hoặc có tiền sử mắc bệnh. Xác nhận tỷ lệ prothrombin thấp bất thường, đặc biệt liên quan đến các bất thường sinh học khác (giảm đáng kể các yếu tố đông máu, tăng nồng độ bilirubin và tăng transaminase) đòi hỏi phải ngưng điều trị bằng Milepsy 200.

  • Viêm tụy

    • Thuốc có thể gây viêm tụy, trẻ em và những bệnh nhân dùng liệu pháp phối hợp nhiều thuốc chống động kinh có nguy cơ cao hơn và có thể dẫn đến tử vong (rất hiếm gặp). Nếu bệnh nhân có các dấu hiệu như buồn nôn, nôn, đau bụng cấp… cần được kiểm tra ngay (đo amylase huyết thanh). Trong trường hợp viêm tụy cần ngưng dùng Milepsy 200

  • Bệnh Von Willebrand

    • Đã có báo cáo về sự phát triển các triệu chứng bệnh Von Willebrand ở trẻ em. Cần thận trọng khi can thiệp phẫu thuật hoặc sau các chấn thương.

  • Co giật trầm trọng

    • Cũng như các thuốc chống động kinh khác, khi dùng valproat thay vì được cải thiện, tình trạng bệnh nhân trở nên nghiêm trọng hơn và có thể xuất hiện những cơn động kinh mới. Trong những trường hợp như vậy bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ ngay lập tức. 

  • Rối loạn hành vi

    • Đã có những báo cáo rằng bệnh nhân có ý định và hành vi tự sát khi điều trị bằng thuốc chống động kinh. Phân tích những mẫu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả dược cũng cho thấy thuốc chống động kinh làm tăng ý định và hành vi tự sát của bệnh nhân. Do đó bệnh nhân cần được tư vấn và theo dõi điều trị thích hợp khi có những dấu hiệu bất thường về tâm lý.

  • Carbapenem

    • Không sử dụng đồng thời valproat và carbapenem.

    • Bệnh nhân mắc bệnh ty lạp thể hoặc bệnh nhân có nguy cơ

    • Valproat có thể làm trầm trọng hơn các dấu hiệu lâm sàng của bệnh ty lạp thể gây ra bởi sự đột biến gen hạt nhân mã hóa enzym ty thể polymerase (POLG). Đặc biệt những trường hợp viêm gan cấp tính hay tử vong liên quan đến suy gan đã được báo cáo có tần suất cao ở những bệnh nhân có hội chứng thần kinh di truyền do POLG, ví dụ như hội chứng Alpers-Huttenlocher. Những rối loạn POLG nên được xem xét ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc có những dấu hiệu như tổn thương não, những cơn động kinh dai dẳng, chậm phát triển, rối loạn thần kinh dẫn truyền, thiếu máu cục bộ, đau nửa đầu.

    • Bé gái/trẻ vị thành niên nữ/phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ mang thai

    • Milepsy 200 không nên dùng ở bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được do valproat có khả năng cao gây quái thai và tiềm tàng nguy có rối loạn phát triển trên trẻ từng bị phơi nhiễm valproat trong thời gian người mẹ mang thai. Bác sĩ nên đánh giá cẩn thận hiệu quả và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân, khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì và ngay lập tức khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang được điều trị bằng Milepsy 200 có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai.

    • Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan tới việc sử dụng Milepsy 200 trong thai kỳ. (Xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

    • Chỉ nên tiếp tục điều trị bằng valproat sau khi cân bằng nguy cơ – lợi ích của thuốc được đánh giá bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh.

  • Huyết học

    • Các xét nghiệm máu (số lượng tế bào máu, bao gồm số lượng tiểu cầu, thời gian chảy máu và các xét nghiệm đông máu) được khuyến cáo trước khi bắt đầu điều trị hoặc trước khi phẫu thuật và trong trường hợp xuất hiện các vết bầm hoặc chảy máu.

  • Suy thận

    • Ở bệnh nhân suy thận, có thể cần phải giảm liều và dựa trên kết quả giám sát lâm sàng vì nồng độ thuốc trong huyết tương có thể phản ánh không chính xác.

  • Lupus ban đỏ hệ thống

    • Mặc dù rối loạn miễn dịch rất ít được ghi nhận trong quá trình sử dụng valproat, tuy nhiên cần cân nhắc lợi ích thu được với nguy cơ có thể xảy ra lupus ban đỏ hệ thống.

  • Tăng amoni huyết

    • Khi nghi ngờ thiếu hụt enzym chuyển hóa ure, cần kiểm tra trước khi điều trị vì có thể gây tăng nồng độ amoni trong huyết tương.

  • Tăng cân

    • Milepsy 200 thường gây tăng cân, có thể tăng cân liên tục. Do đó, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ tăng cân khi bắt đầu điều trị để áp dụng những biện pháp phù hợp điều chỉnh cân nặng.

  • Bệnh nhân tiểu đường

    • Milepsy 200 được thải trừ chủ yếu qua thận, một phần dưới dạng ceton. Do đó, có thể cho kết quả dương tính giả khi xét nghiệm nước tiểu ở bệnh nhân nghi ngờ tiểu đường.

    • Bệnh nhân thiếu hụt enzym Carnitine Palmitoyl Transferase loại II (CPT-II) cần được cảnh báo về nguy cơ tiêu cơ vân khi dùng Milepsy 200.

  • Rượu

    • Không uống rượu trong thời gian điều trị bằng valproat.

    • Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

    • Nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì valproat có thể làm xuất hiện các cơn buồn ngủ thoáng qua đặc biệt khi dùng chung với benzodiazepin.

Tác dụng phụ

  • Rối loạn gan mật: tổn thương gan, tăng men gan (thường gặp), tổn thương gan nghiêm trọng bao gồm suy gan có thể dẫn đến tử vong đã được báo cáo.

  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn (rất thường gặp), đau dạ dày, tiêu chảy (thường gặp), những triệu chứng này thường xảy ra trong những ngày đầu dùng thuốc và biến mất sau vài ngày nếu không ngưng điều trị, viêm tụy có thể gây tử vong (ít gặp).

  • Rối loạn hệ thần kinh: run (rất thường gặp), đau đầu, suy nhược, ngủ gà, lú lẫn, co giật, suy giảm trí nhớ, kích động (thường gặp), hôn mê*, parkinson; mất ngủ, co giật trầm trọng, thay đổi hànhvi (ít gặp), chứng mất trí có thể đảo ngược, rối loạn nhận thức (rất hiếm gặp).

  • Một số hiếm trường hợp tiến triển đến tình trạng hôn mê có thể kèm theo ảo giác hoặc co giật đã được báo cáo. Các trường hợp này thường liên quan đến liều khởi đầu quá cao, tăng liều quá nhanh hoặc sử dụng đồng thời thuốc chống co giật khác, đặc biệt là phenobarbital hoặc topiramat, có thể đảo ngược khi ngưng điều trị hoặc giảm liều.

  • Rối loạn tâm thần: trạng thái rối loạn, kích động, giảm chú ý (thường gặp), bất thường hành vi, rối loạn học tập ở trẻ em (hiếm gặp).

  • Rối loạn chuyển hóa: hạ natri huyết (thường gặp); tăng amoni huyết (hiếm gặp).

  • Các trường hợp tăng amoni huyết trung bình mà không làm thay đổi các xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra và thường thoáng qua, không nên ngưng điều trị. Tuy nhiên, khi xuất hiện những triệu chứng lâm sàng như nôn mửa, mất ngủ, giảm nhận thức cần ngưng dùng thuốc.

  • Rối loạn nội tiết: hội chứng ADH (ít gặp), suy giảm hormon tuyến giáp (hiếm gặp).

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: thiếu máu, giảm tiểu cầu (thường gặp), giảm số lượng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) (ít gặp, có thể phục hồi khi ngưng điều trị), bất sản tủy xương (hiếm gặp).

  • Rối loạn da và mô dưới da: quá mẫn, rụng tóc (thường gặp), phù mạch, phát ban (ít gặp), hoại tử da nhiễm độc (hội chứng Steven – Johnson, hội chứng Lyell), hồng ban đa dạng, hội chứng DRESS (hiếm gặp), mụn trứng cá (rất hiếm gặp).

  • Rối loạn tuyến vú và hệ thống sinh sản: đau bụng kinh (thường gặp), mất kinh (ít gặp), buồng trứng đa nang, vô sinh ở nam (hiếm gặp), vú to ở nam (rất hiếm gặp).

  • Rối loạn mạch máu: băng huyết (thường gặp), viêm mạch (ít gặp).

  • Rối loạn tai: giảm thính lực (thường gặp),

  • Rối loạn thận và hệ tiết niệu: rối loạn chức năng ống thận gần (hội chứng Falconi) (hiếm gặp).

  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: loãng xương, gãy xương (ít gặp), lupus ban đỏ (hiếm gặp).

  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực: tràn dịch màng phổi (ít gặp).

  • Tăng cân (thường gặp), hội chứng thần kinh-cơ (hiếm gặp).

  • Dị dạng bẩm sinh và rối loạn phát triển trí tuệ.

  • Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

  • Ảnh hưởng của valproat lên các thuốc khác:

  • Thuốc chống loạn thần, ức chế MAO, chống trầm cảm, an thần: Milepsy 200 làm tăng tác dụng của những nhóm thuốc này do đó cần điều chỉnh liều dùng. Đặc biệt trong một nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng việc thêm olanzapin vào liệu pháp có valproat hay lithium có thể làm tăng đáng kể những tác dụng bất lợi của olanzapin: giảm bạch cầu, run, khô miệng, tăng cân, buồn ngủ.

  • Lithium: valproat không làm thay đổi nồng độ lithium trong huyết thanh.

  • Phenobarbital: Milepsy 200 làm tăng nồng độ phenobarbital trong huyết tương (do ức chế chuyển hóa ở gan) nên có thể gây buồn ngủ, đặc biệt ở trẻ em. Theo dõi trên lâm sàng được khuyến cáo trong suốt 15 ngày đầu điều trị phối hợp và giảm liều đồng thời xác định nồng độ phenobarbital ngay khi có dấu hiệu an thần.

  • Primidon: Milepsy 200 làm tăng nồng độ primidon trong huyết tương và làm trầm trọng hơn các tác dụng bất lợi (như an thần). Những dấu hiệu này sẽ chấm dứt khi điều trị lâu dài. Kiểm soát trên lâm sàng được khuyến cáo khi bắt đầu điều trị phối hợp và cần điều chỉnh liều dùng thích hợp.

  • Phenytoin: Milepsy 200 làm giảm tổng nồng độ phenytoin trong huyết tương nhưng làm tăng phenytoin dạng tự do cùng với các triệu chứng quá liều.

  • Carbamazepin: Milepsy 200 làm tăng độc tính của carbamazepin, do đó cần theo dõi lâm sàng khi bắt đầu điều trị phối hợp và điều chỉnh liều khi cần thiết.

  • Lamotrigin: Milepsy 200 làm giảm chuyển hóa và tăng thời gian bán thải của lamotrigin lên gấp 2 lần. Tương tác này có thể làm tăng độc tính của lamotrigin, đặc biệt là độc tính da nghiêm trọng. Do đó cần theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều thích hợp.

  • Felbamat: acid valproic có thể làm giảm độ thanh thải của felbamat đến 16%.

  • Zidovudin: Milepsy 200 làm tăng nồng độ của zidovudin trong huyết tương nên có thể làm tăng độc tính.

  • Nimodipin: Ở nhiều bệnh nhân khi dùng đồng thời nimodipin với natri valproat, phơi nhiễm với nimodipin có thể tăng 50%, do đó nên giảm liều nimodipin trong trường hợp hạ huyết áp.

  • Nhóm thuốc chống đông máu dẫn xuất vitamin K: tác dụng chống đông của warfarin và các thuốc chống đông máu coumarin có thể tăng lên do sự thay đổi vị trí gắn kết với protein huyết tương bởi acid valproic. Cần theo dõi thời gian prothrombin.

  • Temozolomid: điều trị đồng thời temozolomid với Milepsy 200 có thể làm giảm độ thanh thải của temozolomid nhưng không có ý nghĩa trên lâm sàng.

  • Ảnh hưởng của các thuốc khác lên valproat:

  • Thuốc chống động kinh gây cảm ứng enzym chuyển hóa ở gan (phenytoin, phenobarbital, carbamazepin) làm giảm nồng độ acid valproic trong huyết tương. Cần điều chỉnh liều Milepsy 200 theo đáp ứng trên lâm sàng và nồng độ thuốc trong máu khi điều trị phối hợp.

  • Sự kết hợp felbamat và Milepsy 200 làm giảm độ thanh thải acid valproic 22% đến 50% và do đó làm tăng nồng độ valproic acid trong huyết tương. Cần theo dõi liều lượng của Milepsy 200

  • Mefloquin và chloroquin làm tăng chuyển hóa acid valproic dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc. Do vậy cần điều chỉnh liều dùng của Milepsy 200.

  • Khi dùng đồng thời Milepsy 200  với những chất gắn kết protein cao (như aspirin), nồng độ acid valproic tự do trong huyết tương tăng cao.

  • Sử dụng đồng thời Milepsy 200 với cimetidin hoặc erythromycin làm tăng nồng độ acid valproic trong huyết tương (do sự giảm chuyển hóa ở gan).

  • Các kháng sinh carbapenem như imipenem, panipenem và meropenem được báo cáo gây giảm 60 – 100% nồng độ acid valproic trong vòng 2 ngày làm xuất hiện những cơn co giật. Do tác động gây giảm nồng độ acid valproic nhiều và nhanh chóng nên tránh dùng carbapenem ở những bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bởi nồng độ valproic ổn định. Nếu việc sử dụng kháng sinh này là không tránh khỏi cần theo dõi nồng độ acid valproic trong huyết tương.

  • Colestyramin có thể làm giảm sự hấp thu của Milepsy 200

  • Rifampicin có thể làm giảm nồng độ acid valproic trong huyết tương dẫn đến giảm tác dụng điều trị. Do đó cần điều chỉnh liều Milepsy 200 khi phối hợp thuốc.

  • Tương tác khác:

    • Cần thận trọng khi dùng Milepsy 200 phối hợp với các thuốc chống động kinh mới do chưa hiểu rõ về những thay đổi dược động học.

    • Sử dụng đồng thời valproat và topiramat có thể làm tăng amoni huyết, bệnh não. Cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời, đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh não từ trước.

    • Milepsy 200 không gây cảm ứng các enzym chuyển hóa nên không làm giảm hiệu quả của các thuốc ngừa thai đường uống liên quan đến nội tiết tố.

Cách bảo quản

  • Giữ thuốc Milepsy 200 được đóng kín và để ở nơi không tiếp xúc với không khí.

  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em.

Sản phẩm tương tự

Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index

Để biết thêm về giá của thuốc Milepsy 200 vui lòng liên hệ qua website: Xuongkhoptap.com hoặc liên hệ qua hotline: 0971899466 hoặc nhắn tin qua Zalo: 0901796388.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Những thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên y tế. Vì vậy, hãy trao đổi với bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, không kê đơn, vitamin... mà bạn đang sử dụng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ