Solu medrol 500mg

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá tốt nhất

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (trọng lượng <2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-05-23 16:46:34

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-11233-10
Hoạt chất:
Xuất xứ:
Pháp
Đóng gói:
Hộp 1 lọ bột & 1 lọ 7,8ml dung môi pha tiêm
Dạng bào chế:
Bột đông khô pha tiêm

Video

Solu medrol 500mg là thuốc gì?

  • Solu Medrol 500mg được sử dụng trong những trường hợp bị thương tích, đau nặng có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh, hoặc trong những tình huống cấp cứu, vậy nên với tác dụng cực mạnh của thuốc, thuốc sẽ giúp kích thích cơ thể chống lại các yếu tố có hại cho sức khỏe, giúp người bệnh vượt qua và phục hồi lại sức khỏe. Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân  quá mẫn với methylprednisolon natri succinat hoặc người đang bị nấm toàn thân. Khi sử dụng thuốc Solu Medrol 500mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn như tăng bạch cầu, chống mặt, suy tim xung huyết,... Khi sử dụng thuốc cùng với các thuốc ức chế enzym, co giật, đông máu có thể gây ra các phản ứng thuốc.

Thông tin cơ bản

  • Xuất xứ: Mỹ
  • Nhà sản xuất: Pfizer
  • Số đăng ký: VN-20331-17
  • Nhóm thuốc: Thuốc tân dược

Thành phần

  • Methylprednisolone 500mg

Methylprednisolone là một loại thuốc corticosteroid tổng hợp, thường được sử dụng để điều trị nhiều loại tình trạng viêm nhiễm và phản ứng miễn dịch trong cơ thể. Nó hoạt động bằng cách làm giảm viêm, sưng và phản ứng miễn dịch của cơ thể.

Dạng bào chế

  • Bột đông khô và dung môi pha dung dịch tiêm

Công dụng của Solu medrol 500mg

Công dụng: 

  • Rối loạn nội tiết:
    • Suy vỏ thượng thận cấp tính (có thể cần phải bổ sung mineralcorticoid).
    • Sốc thứ phát do suy vỏ thượng thận, hoặc sốc không đáp ứng với liệu pháp điều trị quy ước ở những bệnh nhân đang có suy vỏ thượng thận (khi hoạt tính mineralcorticoid không tốt như mong đợi).
    • Dùng trước phẫu thuật, hoặc khi có chấn thương nghiêm trọng hoặc bệnh nặng, ở bệnh nhân đã biết có suy vỏ thượng thận hoặc khi nghi ngờ thiếu hụt dự trữ hormon vỏ thượng thận.
    • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
    • Viêm tuyến giáp không sinh mủ.
    • Tăng calci máu liên quan đến ung thư.
  • Rối loạn thấp khớp (điều trị bổ trợ ngắn hạn để kiểm soát giai đoạn cấp tính hoặc đợt kịch phát):
    • Viêm xương khớp sau chấn thương.
    • Viêm màng hoạt dịch trong viêm xương khớp.
    • Viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên.
    • Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
    • Viêm mỏm lồi cầu xương.
    • Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
    • Viêm khớp cấp tính do gút.
    • Viêm khớp vảy nến.
    • Viêm cột sống dính khớp.
  • Bệnh hệ thống tạo keo và bệnh phức hợp miễn dịch (trong đợt kịch phát hoặc điều trị duy trì trong các trường hợp chọn lọc):
    • Lupus ban đỏ hệ thống (và viêm thận lupus).
    • Viêm tim cấp do thấp.
    • Viêm da cơ toàn thân (viêm da cơ).
    • Viêm đa động mạch nút.
    • Hội chứng Goodpasture.
    • Bệnh về da:
    • Bệnh Pemphigus (bệnh bọng nước tự miễn trên da và niêm mạc).
    • Hồng ban đa dạng thể nặng (hội chứng Stevens-Johnson).
    • Viêm da tróc vảy.
    • Vảy nến thể nặng.
    • Viêm da bọng nước dạng Herpes.
    • Viêm da tăng tiết bã nhờn thể nặng.
    • U sùi dạng nấm.
  • Tình trạng dị ứng (dùng để kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó chữa khi đã thất bại với các cách điều trị thông thường): 
    • Hen phế quản.
    • Viêm da tiếp xúc.
    • Viêm da dị ứng.
    • Bệnh huyết thanh.
    • Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
    • Các phản ứng quá mẫn với thuốc.
    • Phản ứng mày đay khi truyền thuốc.
    • Phù thanh quản cấp không nhiễm khuẩn.
  • Các bệnh về mắt (các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt): 
    • Nhiễm trùng giác mạc do Herpes zoster.
    • Viêm mống mắt, viêm mống mắt - thể mi.
    • Viêm màng mạch - võng mạc.
    • Viêm màng mạch nho khuếch tán phía sau và viêm màng mạch.
    • Viêm thần kinh thị giác.
    • Nhãn viêm giao cảm.
    • Viêm tiền phòng.
    • Viêm kết mạc dị ứng.
    • Viêm loét kết mạc do dị ứng.
    • Viêm giác mạc.
    • Bệnh tiêu hóa (giúp đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh)
    • Viêm loét đại tràng.
    • Viêm đoạn ruột non. 
    • Bệnh hô hấp: 
    • Bệnh sarcoid có triệu chứng. 
    • Ngộ độc beryli.
    • Trong lao phổi lan tỏa hoặc bùng phát cấp tính (khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp).
    • Hội chứng Loeffler không thể kiểm soát được bằng các phương pháp khác. 
    • Viêm phổi hít.
    • Viêm phổi từ trung bình tới nghiêm trọng do Pneumocystis jiroveci ở bệnh nhân AIDS (như điều trị bổ trợ khi dùng trong 72 giờ đầu tiên của liệu pháp khởi đầu chống Pneumocystis). 
    • Các đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). 
    • Rối loạn về máu: 
  • Thiếu máu tan máu mắc phải (tự miễn).
    • Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn (chỉ tiêm tĩnh mạch, chống chỉ định tiêm bắp). 
    • Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn. 
    • Chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu). 
    • Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu).
    • Các bệnh ung thư (điều trị tạm thời):
    • Bệnh bạch cầu và u lymphô ở người lớn.
    • Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
    • Để cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. 
  • Tình trạng phù: 
    • Để giúp bài niệu hoặc giảm protein niệu trong hội chứng thận hư mà không kèm theo urê-huyết thuộc týp tự phát hoặc do lupus ban đỏ. 
    • Hệ thần kinh: 
    • Phù não từ khối u nguyên phát hoặc di căn, hoặc do phẫu thuật hoặc xạ trị.
    • Đợt kịch phát cấp tính của bệnh đa xơ cứng.
    • Chấn thương tủy sống cấp tính. Cần bắt đầu điều trị trong vòng 8 giờ từ khi bắt đầu tổn thương. 
  • Các chỉ định khác: 
    • Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp.
    • Bệnh giun xoắn liên quan đến thần kinh hoặc cơ tim.
    • Cấy ghép nội tạng.
    • Ngăn ngừa buồn nôn và nôn khi dùng hóa trị liệu chống ung thư.

Đối tượng sử dụng:

  • Người trưởng thành và trẻ em mắc bệnh kể trên nhận được chỉ định của bác sĩ.

Không dùng Solu medrol 500mg những đối tượng nào?

  • Thuốc Solu-Medrol 500mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
    • Bệnh nhân có nhiễm nấm toàn thân. 
    • Bệnh nhân quá mẫn với methylprednisolon natri succinat và các thành phần khác trong chế phẩm. 
    • Dùng theo đường nội tủy. 
    • Dùng theo đường ngoài màng cứng. 
    • Dùng vắc-xin sống hoặc vắc-xin sống, giảm độc lực ở những bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch.

Hướng dẫn sử dụng

  • Liều dùng 
    • Tùy theo từng loại bệnh và tình trạng bệnh mà có những liều dùng khác nhau. Liều dùng điều trị viêm khớp hoặc thấp khớp là tiêm tại chỗ và sử dụng khoảng 4 cho đến 80mg tùy vào tình trạng hiện tại của bệnh nhân.
    • Với các bệnh nhân bị viêm gân thì tiêm tại chỗ khoảng 4 cho đến 40mg thuốc tùy tình trạng bệnh nhân.
    • Liều dùng điều trị các bệnh lý trên da: tiêm tại chỗ, dùng khoảng 20-60mg tùy tình trạng bệnh.
    • Liều dùng điều trị rối loạn hormon tuyến thượng thận là trong 14 ngày dùng khoảng 40mg thuốc bằng cách tiêm bắp.
  • Cách dùng
    • Thuốc được nhà sản xuất bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường tiêm. Có thể tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ

Thận trọng khi sử dụng thuốc Solu medrol 500mg

  • Tác dụng ức chế miễn dịch/ tăng nguy cơ nhiễm khuẩn 
    • Corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn và một số nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi đang dùng corticosteroid. Có thể có hiện tượng giảm sức đề kháng và mất khả năng khu trú nhiễm khuẩn tại chỗ khi sử dụng corticosteroid. Nhiễm vi sinh vật gây bệnh bao gồm: Nhiễm virus, vi khuẩn, nấm, đơn bào hoặc giun sán ở bất kì vị trí nào của cơ thế có thể liên quan tới việc sử dụng corticosteroid dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác mà có tác động tới miễn dịch tế bào hoặc miễn dịch thể dịch hoặc tới chức năng của bạch cầu trung tính. Những nhiểm khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng và có khi gây tử vong. Khi tăng liều corticosteroid, tỷ lệ mắc các biến chứng nhiễm khuẩn cũng tăng lên.
    • Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khỏe mạnh khác. Ví dụ ở trẻ em hay người lớn chưa có miễn dịch đang dùng corticosteroid khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn và thậm chí tử vong.
    • Chống chỉ định dùng vắc-xin sống hoặc vắc-xin sống đã giảm độc lực ở bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch. Có thể dùng vắc-xin chết hoặc vắc-xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng liều corticosteroid ức chế miễn dịch, tuy nhiên, đáp ứng của bệnh nhân với các loại vắc-xin này có thể giảm đi. Có thể chỉ định tiêm chủng cho bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid không gây ức chế miễn dịch. 
    • Sử dụng corticosteroid trong bệnh lao hoạt động cần giới hạn chỉ trong các trường hợp lao phổi lan tỏa hoặc thể bùng phát cấp tính mà trong đó corticosteroid được dùng để kiểm soát bệnh phối hợp với phác đồ kháng lao thích hợp.
    • Nếu corticosteroid được chỉ định ở người bệnh lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần theo dõi chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid dài ngày, bệnh nhân cần được điều trị dự phòng bằng các thuốc kháng lao. U Sarcom Kaposi (Kaposis’s sarcoma) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng corticosteroid. Ngừng sử dụng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm triệu chứng trên lâm sàng. 
    • Vai trò của các corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn vẫn còn đang được tranh luận, các nghiên cứu gần đây cho thấy có cả tác dụng có lợi cũng như các ảnh hưởng bất lợi. Gần đây, việc dùng corticosteroid bổ sung đã cho thấy là có lợi cho bệnh nhân được xác định là sốc nhiễm khuẩn và có suy giảm chức năng tuyến thượng thận. Tuy nhiên, không nên sử dụng thường xuyên liệu pháp này trong sốc nhiễm khuẩn. Một tổng quan hệ thống đã kết luận rằng điều trị các corticosteroid liều cao trong thời gian ngắn không mang lại tác dụng. Tuy nhiên, các phân tích gộp và một tổng quan đã cho thấy sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5 - 11 ngày) có thể làm giảm tỷ lệ tử vong, nhất là bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn phải dùng thuốc co mạch. 
  • Tác dụng trên hệ miễn dịch 
    • Có thể xảy ra các phản ứng dị ứng. Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ đã xảy ra ở bệnh nhân dùng corticosteroid, nên cần có những biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi dùng corticosteroid, đặc biệt khi bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
    • Tác dụng trên nội tiết 
    • Bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid mà phải chịu những căng thẳng bất thường, cần chỉ định dùng corticosteroid tác dụng nhanh với liều cao hơn trước, trong và sau khi bị stress. 
    • Sử dụng corticosteroid ở liều có tác dụng dược lý trong thời gian kéo dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA) (suy vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy vỏ thượng thận thử phát khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liều, tần suất, thời điểm dùng thuốc và khoảng thời gian điều trị bằng glucocorticoid. Có thể giảm thiểu tác dụng này bằng liệu pháp điều trị cách nhật. 
    • Ngoài ra, suy vỏ thượng thận cấp còn dẫn đến tử vong nếu dừng glucocorticoid đột ngột. 
    • Do đó, có thể giảm thiểu nguy cơ suy vỏ thượng thận thứ phát do thuốc bằng cách giảm liều từ từ. Kiểu suy vỏ thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngừng điều trị, do đó trong thời gian này, nếu xảy ra bất kỳ trường hợp stress nào, nên bắt đầu sử dụng lại liệu pháp hormon. 
    • “Hội chứng cai thuốc" steroid, không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận, có thể gặp sau khi ngừng đột ngột glucocorticoid. Hội chứng này gồm các triệu chứng như: Chán ăn, buồn nôn, nôn, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, giảm cân và hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là do nồng độ corticosteroid thấp. 
    • Vì glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, nên tránh sử dụng glucocorticoid trên những bệnh nhân Cushing.
    • Tác dụng của corticosteroid tăng lên trên những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp. 
  • Tác dụng trên chuyển hóa và dinh dưỡng 
    • Các corticosteroid, bao gồm methylprednisolon, có thể làm tăng đường huyết, làm nặng hơn tình trạng tiểu đường sẵn có, và có thể dẫn đến tiểu đường trên những đối tượng sử dụng corticosteroid kéo dài. 
  • Tác dụng trên tâm thần 
    • Các xáo trộn về tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, tính khí thất thường và trầm cảm nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Ngoài ra, sự bất ổn cảm xúc hoặc khuynh hướng tâm thần có thể nặng hơn do corticosteroid. 
    • Khả năng gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng về tâm thần có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân. Các triệu chứng thường xuất hiện trong một vài ngày hoặc vài tuần từ khi bắt đầu điều trị. Hầu hết các triệu chứng mất đi sau khi giảm hoặc dùng corticosteroid, mặc dù có thể cần phải điều trị đặc biệt. Các tác dụng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid, tuy nhiên chưa biết rõ tần suất. Bệnh nhân/người chăm sóc nên lưu ý nếu các triệu chứng tâm thần tiến triển ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự tử. Bệnh nhân người chăm sóc nên được cảnh báo về những rối loạn tâm thần có thể xuất hiện trong khi điều trị hoặc ngay sau khi giảm liều/ ngừng dùng steroid toàn thân.
  • Tác dụng trên hệ thần kinh
    • Nên thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân động kinh. Nên thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân nhược cơ nặng. Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đã cho thấy corticosteroid có tác dụng giảm nhanh mức độ trầm trọng cấp tính trong đợt cấp của bệnh đa xơ cứng, nhưng những thử nghiệm đó không chứng tỏ được rằng corticosteroid có ảnh hưởng đến kết quả điều trị cuối cùng hoặc diễn biến tự nhiên của bệnh. Các nghiên cứu cho thấy rằng cần dùng liều corticosteroid tương đối cao mới có tác dụng đáng kể. Các biến cố y khoa nặng đã được báo cáo là có liên quan đến đường dùng nội tủy ngoài màng cứng (xem phần Tác dụng phụ). 
    • Đã có các báo cáo về hiện tượng tích mỡ ngoài màng cứng ở những bệnh nhân dùng corticosteroid, điển hình là khi sử dụng liều cao kéo dài.
  • Tác dụng trên mắt 
    • Cần dùng thận trọng corticosteroid ở bệnh nhân nhiễm Herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc. Dùng corticosteroid kéo dài có thể làm đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn, có thể dẫn đến bệnh tăng nhãn áp đi kèm tổn thương thần kinh thị giác. Có thể tăng nguy cơ nhiễm nấm và virus thứ phát trên mắt ở bệnh nhân sử dụng glucocorticoid. 
    • Liệu pháp corticosteroid đã từng được xác định có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, một chứng bệnh có thể dẫn đến bong võng mạc. 
  • Tác dụng trên tim
    • Tác dụng không mong muốn của glucocorticoid trên hệ tim mạch, như rối loạn lipid máu và tăng huyết áp, có thể khiến các bệnh nhân đã có sẵn nguy cơ về tim mạch phải chịu thêm các ảnh hưởng tim mạch khác, nếu dùng liều cao và kéo dài. Vì vậy, corticosteroid nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này, cần theo dõi sự thay đổi của các yếu tố nguy cơ và theo dõi chức năng tim thêm nếu cần thiết. Các biến chứng trong điều trị bằng corticosteroid có thể giảm khi sử dụng liệu pháp điều trị cách nhật và dùng liều thấp. 
    • Sau khi tiêm nhanh các liều cao methylprednisolon natri succinat (hơn 0,5gam trong thời gian dưới 10 phút), đã có báo cáo về rối loạn nhịp tim hoặc truy mạch và ngừng tim. Chậm nhịp tim đã được báo cáo trong hoặc sau khi dùng liều cao methylprednisolon natri succinat, và có thể không liên quan tới tốc độ và thời gian tiêm truyền. 
    • Nên thận trọng khi dùng các corticosteroid toàn thân, và chỉ dùng khi thực sự cần thiết, trong trường hợp suy tim sung huyết. 
  • Tác dụng trên mạch 
    • Huyết khối, bao gồm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, đã được báo cáo xảy ra khi dùng corticosteroid. Do đó, corticosteroid cần được sử dụng thận trọng bệnh nhân đang bị hoặc có thể có nguy cơ bị các rối loạn về huyết khối. Cần dùng thận trọng corticosteroid ở những bệnh nhân cao huyết áp. 
    • Tác dụng lên ống tiêu hóa 
    • Liều cao corticosteroid có thể gây viêm tụy cấp. 
    • Không có quan điểm thống nhất nào về việc chính corticoteroid gây nên tình trạng loét đường tiêu hóa trong quá trình điều trị hay không, tuy nhiên, dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa, gây nên tình trạng thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa mà không kèm đau đớn rõ rệt. Trị liệu bằng glucocorticoid có thể che dấu viêm phúc mạc hoặc các dấu hiệu hay triệu chứng khác liên quan đến rối loạn ống tiêu hóa như thủng, tắc ruột hoặc viêm tụy. Nguy cơ bị loét đường tiêu hóa tăng lên khi kết hợp với các thuốc chống viêm không steroid (NSAID). 
    • Thận trọng khi dùng corticosteroid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác, viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa. 
  • Tác dụng lên gan mật 
    • Tổn thương gan do thuốc, như viêm gan cấp tính, có thể xảy ra do truyền methylprednisolon qua đường tĩnh mạch theo chu kỳ (thường với liều 1g/ngày). Thời gian phát bệnh viêm gan cấp tính có thể là nhiều tuần hoặc lâu hơn. Đã quan sát thấy các biến cố này biến mất sau khi ngưng điều trị. 
  • Tác dụng trên hệ cơ xương 
    • Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium). Bệnh có cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mặt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Để có tiến triển về mặt lâm sàng hay hồi phục, cần dừng thuốc trong vòng vài tuần đến vài năm.
    • Loãng xương là tác dụng không mong muốn phổ biến, nhưng ít được phát hiện khi dùng glucocorticoid liều cao và kéo dài. 
  • Rối loạn thận và tiết niệu 
    • Nên thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân suy thận. 
    • Nghiên cứu 
    • Liều trung bình hoặc cao của hydrocortison hoặc cortison có thể gây tăng huyết áp, giữ muối và nước và tăng thải trừ kali. Những tác dụng này ít gặp hơn với các dẫn xuất tổng hợp trừ khi dùng liều cao. Chế độ ăn hạn chế muối và bổ sung kali có thể cần thiết. Tất cả các corticosteroid đều làm tăng thải trừ calci. 
    • Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng phẫu thuật 
    • Corticosteroid dùng toàn thân không được chỉ định, và do đó không nên dùng để điều trị chấn thương sọ não. Một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy tăng tỉ lệ tử vong tại thời điểm 2 tuần và 6 tháng sau chấn thương ở những bệnh nhân dùng methylprednisolon natri succinat so với những bệnh nhân dùng giả dược. Mối quan hệ nhân quả với việc điều trị bằng methylprednisolon natri succinat chưa được thiết lập. 
  • Cảnh báo khác 
    • Do các biến chứng khi dùng glucocorticoid phụ thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị, cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân về liều lượng và thời gian điều trị theo liều hàng ngày hay dùng cách nhật. 
    • Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả của corticosteroid để kiểm soát tình hình điều trị và khi có thể giảm liều, nên giảm từ từ. 
    • Cần thận trọng khi sử dụng aspirin và các thuốc chống viêm không steroid phối hợp với corticosteroid. Bệnh u tế bào ưa crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân. Với bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crôm, chỉ nên sử dụng corticosteroid sau khi đã tiến hành đánh giá lợi ích/nguy cơ phù hợp. 
  • Dùng ở trẻ em 
    • Alcol benzylic dùng để bảo quản thuốc có liên quan tới các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, bao gồm “hội chứng thở gấp" và tử vong ở bệnh nhân nhi. Mặc dù liều điều trị bình thường của sản phẩm này thường chứa lượng alcol benzylic thấp hơn đáng kể so với liều báo cáo có liên quan tới “hội chứng thở gấp", nhưng lượng alcol benzylic tối thiểu gây độc cũng chưa được biết. Nguy cơ ngộ độc alcol benzylic phụ thuộc vào liều dùng và khả năng khử độc chất này của gan và thận. Trẻ sinh non và sinh nhẹ cân có nhiều khả năng bị nhiễm độc hơn. Cần theo dõi chặt chẽ sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ em sử dụng corticosteroid kéo dài. 
    • Chậm tăng trưởng có thể gặp trên trẻ em sử dụng glucocorticoid kéo dài, hàng ngày, với liều chia nhỏ và việc sử dụng liệu pháp này nên hạn chế, chỉ nên dùng với các chỉ định khẩn cấp nhất. Liệu pháp glucocorticoid dùng cách nhật có thể tránh và giảm thiểu tác dụng không mong muốn này. 
    • Trẻ sơ sinh và trẻ em sử dụng corticosteroid kéo dài có nguy cơ đặc biệt về tăng áp lực nội sọ.
    • Liều cao corticosteroid có thể gây viêm tụy ở trẻ em.

Tác dụng phụ

  • Không rõ tần suất
  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng cơ hội, nhiễm trùng, viêm phúc mạc.
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn với thuốc, phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ.
  • Rối loạn nội tiết: Hội chứng Cushing, suy tuyến yên, hội chứng ngừng thuốc steroid.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan chuyển hóa, ứ natri, ứ dịch, giảm kiềm chuyển hóa do hạ kali máu, rối loạn mỡ máu, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin (hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống ở bệnh nhân đái tháo đường), chứng tích mỡ, tăng cảm giác thèm ăn (có thể dẫn đến tăng cân).
  • Rối loạn tâm thần: Rối loạn cảm xúc (bao gồm tâm trạng trầm uất, tâm trạng phấn khích, cảm xúc không ổn định, phụ thuộc thuốc, có ý định tự tử), rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, hoan tưởng, ảo giác và tâm thần phân liệt), thay đổi tính cách, trạng thái lú lẫn, lo âu, tính khí thất thường, hành vi bất thường, mất ngủ, khó chịu.Rối loạn hệ thần kinh: Tích mỡ ngoài màng cứng, tăng áp lực nội sọ (kèm phù gai [tăng áp lực nội sọ lành tính]), động kinh, chứng hay quên, rối loạn nhận thức, chóng mặt, đau đầu.
  • Rối loạn mắt: Hắc võng mạc, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, lồi mắt.
  • Rối loạn tai, tai trong: Chóng mặt.
  • Rối loạn tim: Suy tim xung huyết (ở bệnh nhân nhạy cảm), loạn nhịp tim.
  • Rối loạn mạch: Huyết khối, cao huyết áp, hạ huyết áp.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Nghẽn mạch phổi, nấc cụt.
  • Rối loạn tiêu hóa: Loét đường tiêu hóa (có thể thủng do loét đường tiêu hóa và xuất huyết do loét đường tiêu hóa), thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, viêm thực quản gây loét, viêm thực quản, chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn.
  • Rối loạn gan mật: Viêm gan.
  • Rối loạn da và các mô dưới da: Phù mạch, rậm lông, đốm xuất huyết, bầm máu, teo da, sung huyết, tăng tiết mồ hôi, da nổi vân, phát ban, ngứa, mày đay, mụn, giảm sắc tố da.
  • Rối loạn cơ xương và các mô liên kết: Yếu cơ, đau cơ, bệnh cơ, teo cơ, loãng xương, hoại tử xương, gãy xương bệnh lý, bệnh khớp do thần kinh, đau khớp, chậm tăng trưởng.
  • Rối loạn hệ sinh sản và vú: Kinh nguyệt không đều.
  • Rối loạn chung và rối loạn tại chỗ dùng thuốc: Chậm làm lành vết thương, phù ngoại biên, mệt mỏi, khó chịu, phản ứng tại chỗ tiêm.
  • Các chỉ số xét nghiệm/kiểm tra: Tăng nhãn áp, giảm dung nạp carbohydrat, giảm kali máu, tăng calci trong nước tiểu, tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm máu, tăng ure máu, giảm phản ứng với các xét nghiệm trên da.
  • Các biến chứng do thủ thuật, chấn thương và ngộ độc: Gãy xương cột sống do chèn ép, đứt gân.

Tương tác thuốc

  • Khi sử dụng thuốc chung với một số thuốc sau đây có thể gây ra các biến chứng ngoài ý muốn mà bạn nên lưu ý như:
    • Thuốc ức chế enzym HIV-protease.
    • Thuốc phòng ngừa co giật.
    • Thuốc chống đông máu.
    • Thuốc làm khả năng thải trừ Kali máu tăng lên.
    • Thuốc được sử dụng cho các bệnh nhân mắc tiểu đường.
    • Thuốc chẹn thần kinh cơ.

Cách bảo quản

  • Giữ thuốc Solu medrol 500mg được đóng kín và để ở nơi không tiếp xúc với không khí.
  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em.

Sản phẩm tương tự

Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index

Để biết thêm về giá của thuốc Solu medrol 500mg vui lòng liên hệ qua website: Xuongkhoptap.com hoặc liên hệ qua hotline: 0971899466 hoặc nhắn tin qua Zalo: 0901796388.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Những thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên y tế. Vì vậy, hãy trao đổi với bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, không kê đơn, vitamin... mà bạn đang sử dụng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ